Sodium Stearoyl Glutamate
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Sodium stearoyl glutamate là gì?
Danh pháp IUPAC: Sodium;(4S)-4-amino-5-octadecanoyloxy-5-oxopentanoate.
PubChem CID: 53472006.
Tên gọi khác:
-
L-Glutamic acid, N-(1-oxooctadecyl)-, monosodium salt;
-
N-(1-Oxooctadecyl)-L-glutamic acid, monosodium salt;
-
Sodium N-(1-oxooctadecyl)-L-glutamate;
-
Sodium N-stearoyl L-glutamate;
-
Sodium N-stearoylglutamate.
Sodium stearoyl glutamate có công thức phân tử hóa học là C23H42NNaO5, trọng lượng phân tử là 435.57 g/mol. Điểm sôi là 600.3 độ C ở 760mmHg và điểm bốc cháy là 316.8 độ C. Sodium stearoyl glutamate có khả năng phân hủy sinh học. Sodium stearoyl glutamate tồn tại dưới dạng bột màu trắng, là một chất tan trong nước.
Sodium stearoyl glutamate với nhiều đặc tính làm tuyệt vời như làm sạch, nhũ hóa, phân tán, hòa tan, ổn định bọt, chống gỉ, chống ăn mòn, làm ướt, thẩm thấu.
Trong điều kiện môi trường axit, Sodium stearoyl glutamate có khả năng chống tĩnh điện, kháng khuẩn. Khả năng tương thích khá tốt cùng với khả năng chống nước. Sodium stearoyl glutamate còn hoạt động như một chất hoạt động bề mặt nhẹ. Thích hợp để pha chế công thức “không sunfat”. Có thể được sử dụng như một sản phẩm thay thế cho xà phòng.
Sodium stearoyl glutamate có tác dụng nhũ hóa tuyệt vời với liều lượng thấp, có thể thêm vào pha dầu hoặc pha nước tùy ý, có thể sử dụng trong quá trình pha chế lạnh hoặc nóng, thường được sử dụng làm chất nhũ hóa trong sản phẩm chăm sóc cơ thể và kem chống nắng.
Lưu ý, đặc biệt Sodium stearoyl glutamate còn có thể được sử dụng trong các sản phẩm tẩy rửa dành cho trẻ em.
Bên cạnh những đặc tính hữu ích, Sodium stearoyl glutamate dạng rắn cũng có những nguy cơ rủi ro như: vật liệu dễ cháy, gây kích ứng, gây khó chịu cho da, cho mắt hay hệ hô hấp. Sản phẩm có hại như CO, CO2, v.v sinh ra từ quá trình đốt cháy. Khi tiếp xúc với chất oxy hóa mạnh, Sodium stearoyl glutamate có thể gây bỏng.
Điều chế sản xuất Sodium stearoyl glutamate
Sodium stearoyl glutamate là một chất hoạt động bề mặt nhẹ được tạo thành từ L-Glutamic acid và palm acid có nguồn gốc thực vật. Sản phẩm này được sử dụng chủ yếu như chất nhũ hóa.
Sodium stearoyl glutamate được tổng hợp bằng cách cho Stearoyl chloride phản ứng với Glutamic acid và Sodium hydroxide.
Cơ chế hoạt động
Sodium stearoyl glutamate là một hợp chất được điều chế từ quá trình tổng hợp hoặc có nguồn gốc từ động vật (nguồn nguyên liệu cũ được sử dụng theo Paula’s Choice).
Với đặc tính hóa học phù hợp cho các công thức làm đẹp, Sodium stearoyl glutamate được thêm vào mỹ phẩm đóng vai trò là một thành phần dưỡng da, ngoài ra còn hoạt động như một chất nhũ hóa, chất nhũ hóa là chất giúp giữ cho các công thức dầu và nước được hòa trộn.
Với liều lượng cao hơn, Sodium stearoyl glutamate thể hiện khả năng như một chất hoạt động bề mặt, thường được sử dụng như các chất tẩy rửa. Tuy nhiên, vai trò chính yếu được sử dụng thường xuyên vẫn là làm mềm da và làm chất nhũ hóa.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Amprenavir
Loại thuốc
Thuốc kháng vi rút, ức chế protease.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 50 mg, 150 mg.
Dung dịch uống 150 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cefadroxil
Loại thuốc
Thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nang: 500 mg.
- Viên nén: 500 mg, 1 g.
- Bột pha hỗn dịch: 125 mg/5ml, 250 mg/5ml và 500 mg/5ml.
Carfentanil là một chất tương tự fentanyl tổng hợp được phép sử dụng trong thú y. Nó là một chất chủ vận thụ thể Mu-opioid với hiệu lực giảm đau ước tính khoảng 10.000 lần so với morphin và 20-30 lần so với fentanyl, dựa trên các nghiên cứu trên động vật. Người ta còn biết rất ít về dược lý của carfentanil ở người. Hiệu lực cao và được cho là có tính ưa béo cao, khối lượng phân tử lớn và các chất chuyển hóa có hoạt tính. Tên IUPAC của carfentanil là methyl 1-(2-phenylethyl)-4-(N-propanoylanilino)piperidine-4-carboxylate, công thức phân tử là C24H30N2O3.
Carfentanil là gì?
Carfentanil hoặc carfentanyl là chất tương tự fentanyl - loại thuốc giảm đau opioid tổng hợp mạnh nhất được sử dụng thương mại. Carfentanil có hiệu lực xấp xỉ 10.000 lần so với morphin và 100 lần so với fentanyl.
Carfentanil được tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1974 bởi các nhà hóa học của công ty Janssen Pharmaceuticals và được bán trên thị trường dưới tên thương mại là Wildnil với công dụng an thần (tiêm bắp) cho động vật kích thước lớn. Carfentanil chỉ được sử dụng cho động vật kích thước lớn vì hiệu lực cực cao của nó không thích hợp để sử dụng cho người.
Điều chế sản xuất Carfentanil
Carfentanil là một amid acid monocacboxylic tạo thành từ sự ngưng tụ chính của nhóm amino aryl metyl 4-anilino-1-(2-phenyletyl)piperidin-4-cacboxylat với acid propanoic.
Carfentanil là một base tự do, tồn tại ở dạng hạt hoặc bột tinh thể màu trắng, dưới dạng muối citrat hoặc muối oxalat, nó là một chất lỏng trong suốt, không mùi, rất dễ hòa tan trong nước.
Cơ chế hoạt động
Carfentanil là chất chủ vận cạnh tranh, liên kết mạnh với các thụ thể Mu-opioid (μ-opioid) phân bố ở não, tủy sống và một số mô khác. Các thụ thể opiate liên kết với các thụ thể G-protein có tác dụng điều hòa chủ vận hoặc ức chế dẫn truyền synap thông qua các protein G, kích hoạt các protein hiệu ứng. Sự liên kết của opiate kích thích sự trao đổi GTP lấy GDP trên phức hợp G-protein.
Opioid làm giảm cAMP nội bào bằng cách ức chế adenylate cyclase, ức chế giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh như chất P, GABA, dopamine, acetylcholine và noradrenaline. Opioid cũng ức chế sự giải phóng vasopressin, somatostatin, insulin và glucagon. Opioid đóng kênh calci type N (chất chủ vận thụ thể OP2) và mở kênh kali điều chỉnh hướng vào bên trong phụ thuộc calci (chất chủ vận thụ thể OP3 và OP1). Điều này dẫn đến tăng phân cực và giảm khả năng hưng phấn của tế bào thần kinh.
Sản phẩm liên quan